LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG TẠI ĐỒNG NAI 24/7

Luật Hôn nhân Gia đình mới nhất, số 52/2014/QH13

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 chuyên cung cấp, hỗ trợ  thủ tục ly hôn đơn phương thường và sẽ giúp bạn giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương một cách nhanh nhất, bảo vệ được tối đa quyền lợi của mình.

1. Thế nào là ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh được rằng tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, không thể cứu vãn.

2. Căn cứ ly hôn đơn phương?

Tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 đã có quy định cụ thể về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên. Cụ thể như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

Như vậy, căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của một bên đó là: có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như thế nào thì được coi là tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài?

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 cho rằng, vợ chồng vốn phải yêu thương, quý trọng, chăm sóc, quý trọng, giúp đỡ nhau thì nay lại không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, người nào chỉ biết người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống hay có hành vi đánh đập, bạo lực, chửi mắng và không tôn trọng lẫn nhau. Tình trạng này đã kéo dài một thời gian và đã được bố mẹ, gia đình hai bên, các cơ quan đoàn thể ở địa phương tiến hành khuyên nhủ, hòa giải , nhắc nhở nhiều lần nhưng tình trạng này vẫn tiếp tục kéo dài.

Vợ hoặc chồng vi phạm chế độ một vợ, một chồng, không còn chung thủy với nhau. Có các hành vi ngoại tình dù đã được người vợ hoặc người chồng khuyên nhủ nhưng vẫn không thay đổi, không chấm dứt hành vi sai trái lại còn có hành vi đánh đập đối phương.

Căn cứ để Tòa án xác định tình trạng hôn nhân của vợ chồng chính là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi người vợ hoặc người chồng cư trú đã đăng ký kết hôn cho họ. Để có cơ sở nhận định hai người có quan hệ vợ chồng và căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng đến mức nào? hiện hai người có sống chung với nhau hay không? tình trạng ngoại tình có còn diễn ra nữa không? có xảy ra bạo lực gia đình không? Nếu dù đã được khuyên bảo và nhắc nhở nhiều lần nhưng tình trạng này vẫn diễn ra thì hoàn toàn có căn cứ để xác định là tình trạng hôn nhân trầm trọng và không thể tiếp tục chung sống.

Mục đích của hôn nhân chính là sự yêu thương, tin tưởng, tình nghĩa vợ chồng nhưng hiện nay những mục đích này không còn tồn tại mà chỉ còn lại giữa hai người là sự bất bình đẳng, sự thiếu tôn trọng về danh dự, nhân phẩm sức khỏe của nhau. Thì người vợ hoặc người chồng hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu xin ly hôn.

3. Khi nào được ly hôn đơn phương?

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Các trường hợp này bao gồm:

Trường hợp 1: Trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:

– Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác) ….

Trường hợp 2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trường hợp 3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

4. Khi nào không được ly hôn đơn phương?

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 cung cấp những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:

– Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

– Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.

– Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:

+ Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;

+ Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.

5. Ai được gửi đơn ly hôn đơn phương?

– Vợ hoặc chồng. (Lưu ý: trừ các trường hợp nêu tại mục 3)

– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần, không làm chủ được hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

6. Hồ sơ ly hôn đơn phương?

Hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn

– Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)

– Hộ khẩu (Bản sao)

– Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng

– Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

7. Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất 2024

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất được giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó các bên bắt buộc phải qua bước hòa giải tại Tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chồng hoặc vợ nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú và làm việc

Bước 2: Trong thời hạn tám ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện căn cứ vào thông báo của Tòa án. Nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung, ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 cung cấp những cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương:

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có thể thấy tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về Thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể thấy tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều này thì : “những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”.

Như vậy trường hợp ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và theo quy định tạ Điều 36 Bộ luật hình sự 2015 thì nhưng tranh chấp ly hôn này thuộc thẩm quyền của Toàn án nhân dân cấp tỉnh.

Ngoài ra theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì: Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

8. Ly hôn đơn phương vắng mặt

Theo Điều 228 Bộ luật TTDS, nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt khi:

– Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

– Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;

– Nếu vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đồng thời, nếu sau hai lần triệu tập mà nguyên đơn vẫn không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

9. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất như thế nào?

– Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: từ 4 đến 6 tháng (nếu bị đơn vắng mặt hoặc có tranh chấp tài sản chung, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo bản án sơ thẩm);

10. Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?

Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng (căn cứ theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).

Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

11. Phân chia tài sản sau ly hôn

Theo quy định của pháp luật thì việc phân chia tài sản được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

– Tài sản riêng: của bên nào sẽ thuộc về người đó.

– Tài sản chung: pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết.

12. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất tại công ty Luật HTC

– Tư vấn trình tự thủ tục giải quyết ly hôn;

– Các vấn đề liên quan đến quyền ly hôn của vợ, chồng;

– Soạn thảo, chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho ly hôn đơn phương;

– Thủ tục đơn phương ly hôn;

– Thủ tục thuận tình ly hôn;

– Tư vấn và cung cấp các mẫu đơn xin ly hôn;

– Tư vấn các vấn đề tranh chấp của vợ chồng phát sinh khi ly hôn như tranh chấp về phân chia tài sản, tranh chấp về quyền nuôi con…;

– Các vấn đề pháp lý sau khi ly hôn;

13. Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 giải đáp một số câu hỏi về thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất

13.1. Có thể uỷ quyền ly hôn đơn phương không?

Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ, riêng việc ly hôn thì các đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình thì sẽ là người đại diện:

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Do đó, trừ trường hợp vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác sẽ trở thành người đại diện còn lại tất cả các trường hợp khác, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong giải quyết ly hôn.

Như vậy, chỉ có một trường hợp người khác được làm người đại diện (cha, mẹ hoặc người thân tích khác) còn lại, vợ chồng đều phải tự mình tham gia tố tụng khi giải quyết ly hôn tại Tòa.

13.2. Có được kháng cáo bản án ly hôn đơn phương sơ thẩm không?

Câu trả lời là hoàn toàn có thể kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm của Tòa án với thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp người đó không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bạn có thể gửi đơn kháng cáo trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.

Đôi điều suy nghĩ về Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - Binh Phuoc, Tin tuc Binh Phuoc, Tin mới tỉnh Bình Phước

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 tư vấn cho khách hàng qua những phương thức liên hệ sau:

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 luôn hướng đến kết quả và quyền lợi của khách hàng được đảm bảo nhất. Vì vậy không chỉ đảm bảo về mặt kiến thức chuyên môn mà Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 còn đảm bảo về các phương thức liên hệ đa dạng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận. Những phương thức liên hệ đa dạng của Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7, cụ thể như sau:

Tư vấn trực tiếp tại địa chỉ Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7:

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 luôn mong muốn khách hàng đến trực tiếp tại địa chỉ để lắng nghe và trao đổi hướng giải quyết từ Luật sư của Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7.

Tư vấn theo địa chỉ yêu cầu của khách hàng:

Trong trường hợp ở xa hoặc mong muốn Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 cử Luật sư chuyên môn đến tận nơi hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai. Khách hàng hay liên hệ: 0919559819 để được đặt lịch hẹn và báo giá chi phí.

Luật sư sẽ đại diện khách hàng trong từng giải đoạn giải quyết như hòa giải, thương lượng, đại diện giải quyết tranh chấp,…

Tư vấn qua số điện thoại Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7:

Bằng số điện thoại: 0919559819 đối với những khách hàng ở xa, khó khăn trong việc đi lại thì có thể liên hệ đến Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 qua số điện thoại tư vấn trực tiếp.

Lưu ý: Khi nhận cuộc gọi từ Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7, Qúy khách hàng vui lòng đến không gian hạn chế tiếng ồn, trình bày trọng tâm nội dung những vấn đề mình đang gặp phải. Và chú ý lắng nghe hướng dẫn của Luật sư đất đai.

Tư vấn qua những phương thức liên hệ đa dạng khác: Ngoài những phương thức liên hệ trên, Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai 24/7 còn tư vấn đất đai qua những phương thức liên hệ sau:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *